Ngày nay, tỷ lệ trẻ béo phì, thừa cân ngày càng gia tăng, nhiều cha mẹ cũng biết được hệ lụy của nó. Tuy nhiên, tình trạng thừa cân, béo phì gây ra những hệ lụy gì, hậu quả ra sao, không phải nhiều cha mẹ hiểu rõ.
1. Vì sao trẻ em béo phì, thừa cân ngày càng nhiều?
Ngày nay, đời sống con người ngày càng được cải thiện, cùng với sự ra đời của nhiều công nghệ hiện đại, con người trở nên lười vận động hơn. Đó là hai nguyên nhân chính khiến căn bệnh béo phì đang trở nên phổ biến trong cộng đồng. Đáng lo ngại nhất là số lượng trẻ em béo phì ngày một tăng cao trong vài năm trở lại đây.
Theo các nghiên cứu có khoảng 60 – 80% béo phì nguyên nhân là do dinh dưỡng, bên cạnh đó có thể do các rối loạn chuyển hoá của cơ thể thông qua vai trò của hệ thần kinh, tuyến nội tiết như tuyến yên, thượng thận, giáp trạng và tuỵ, nhưng chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỏ.
Số lượng trẻ béo phì tăng nhanh được các nhà nghiên cứu cho thấy bao gồm các nguyên nhân:
– Bố mẹ bận rộn đi làm không có thời gian chăm sóc, nấu ăn, nên thường dẫn trẻ đi ăn tại các tiệm đồ ăn nhanh, điều này đã trở thành thói quen của trẻ. Và quan trọng những loại thức ăn này chứa hàm lượng chất béo, lượng đường rất cao.
– Việc sử dụng thường xuyên nước ngọt trong các bữa ăn cũng làm tăng khả năng mắc bệnh béo phì.
– Nhiều trẻ ít vận động, thời gian rảnh rỗi trẻ thường được cho xem phim, chơi game, ăn uống, tụ tập bạn bè…
Đối với béo phì đơn thuần rất hay gặp trong lâm sàng và ở cả cộng đồng. Nguyên nhân của béo phì đơn thuần rất phức tạp, là hậu quả của nhiều yếu tố kết hợp (sự tương tác giữa di truyền và môi trường). Trong đó, nguyên nhân chủ yếu là do thay đổi cân bằng năng lượng: Năng lượng ăn vào nhiều hơn năng lượng tiêu hao, dẫn đến hậu quả tích lũy mỡ.
2. Hậu quả của thừa cân, béo phì
Hầu hết các hậu quả lâu dài của trẻ béo phì là dai dẳng (khoảng 70% béo phì trẻ em tồn tại đến người lớn), là loại béo phì khó điều trị, ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe.
Béo phì ở trẻ em nếu không phòng ngừa, điều trị sớm sẽ trở thành gánh nặng cho xã hội và y tế. Người lớn béo phì có tiền sử từ nhỏ sẽ có nguy cơ mắc nhiều bệnh, trong đó phải kể đến các bệnh như:
– Tai biến mạch não.
– Tăng Cholesterol dẫn tới nhồi máu cơ tim.
– Bệnh xương khớp.
Bên cạnh đó, có nguy cơ cao mắc một số bệnh ung thư, giảm tuổi thọ ở người lớn. Tỷ lệ mắc bệnh tăng gây ảnh hưởng tâm lý.
Các biến chứng khác bao gồm: Bệnh Blount (một xương dị dạng do phát triển quá mạnh xương chày); dễ bị tổn thương do va chạm như bong gân đầu gối, mắt cá chân. Ngừng thở khi ngủ, bệnh não là bệnh hiếm gặp liên quan đến tăng áp lực nội sọ não, cần đến bác sĩ ngay.
3. Cần làm gì khi trẻ béo phì, thừa cân?
Đối với trẻ thừa cân, béo phì cần phải can thiệp sớm. Mục tiêu giúp cho trẻ có một cân nặng và sức khỏe lý tưởng bằng cách làm chậm tăng cân hoặc ngừng tăng cân.
– Kiểm soát và duy trì cân nặng lý tưởng theo chiều cao.
– Bảo đảm trẻ tăng trưởng tốt theo lứa tuổi.
– Giảm nguy cơ biến chứng do béo phì.
Để đạt được kết quả trên cha mẹ cần thực hiện nguyên tắc sau:
– Trẻ em là cơ thể đang phát triển, vì vậy điều trị béo phì ở trẻ em không đặt ra vấn đề giảm cân, mà là giảm tốc tăng cân hay tránh tăng cân thêm, để đảm bảo sự phát triển chiều cao của trẻ.
– Cho phép trẻ vẫn tiếp tục tăng trưởng từ từ cùng với cân nặng qua thời gian, điều này có thể kéo dài 1 đến 2 năm hoặc hơn, phụ thuộc vào tuổi, cân nặng và cách phát triển của trẻ.
Do đó, điều trị béo phì ở trẻ em gồm 3 vấn đề chính là:
– Điều chỉnh chế độ ăn: Nhằm giảm năng lượng ăn vào.
– Tăng cường hoạt động thể lực: Nhằm tăng năng lượng tiêu hao.
– Đảm bảo cung cấp đủ vitamin và khoáng chất theo lứa tuổi
Các biện pháp cụ thể:
– Xây dựng chế độ ăn hợp lý:
– Những điều nên làm là xây dựng thực đơn khẩu phần ăn cân đối, hợp lý. Phối hợp nhiều loại thức ăn trong một bữa, khẩu phần ăn vẫn phải đủ các chất dinh dưỡng.
– Nên uống sữa không đường, trẻ lớn nên uống sữa gầy.
– Hạn chế các món quay, xào. Hạn chế mỡ không quá 25 – 30% tổng năng lượng.
– Nên ăn đều đặn các bữa, tránh bỏ bữa.
– Không để trẻ quá đói (vì nếu trẻ bị đói trẻ sẽ ăn nhiều hơn vào các bữa sau, làm mỡ tích lũy nhanh hơn).
– Nên ăn nhiều vào buổi sáng, giảm ăn về buổi chiều và tối.
– Nên ăn nhiều rau xanh, hoa quả ít ngọt.
– Giảm bớt gạo thay bằng khoai, ngô là những thức ăn cơ bản giàu chất xơ. Chọn ngũ cốc hoặc bánh mỳ có ít hoặc không có chất béo.
– Nhai kỹ và cho trẻ ăn chậm, giúp trẻ cảm nhận được no và sẽ ngừng ăn khi no. Nếu ăn quá nhanh thì sẽ ăn nhiều hơn nhu cầu cần thiết.
– Gia đình nên ăn cùng nhau bất cứ lúc nào có thể. Tạo ra thời gian trong bữa ăn là thời gian thoái mái, trao đổi và chia sẻ những việc đã xảy ra trong ngày.
– Chế độ ăn của trẻ phải cân bằng về năng lượng (calo) để giúp cho sự tăng trưởng và phát triển để có cơ thể khỏe mạnh, ăn đa dạng thức ăn.
– Không ăn thực phẩm ăn nhanh, nếu có thể không quá 1 lần/tuần. Nên kiểm soát cả những bữa ăn bên ngoài (ví dụ như ăn ở trường học…) để đảm bảo cân bằng.
Những điều không nên làm:
– Hạn chế các loại đường, kẹo, sữa đặc có đường .
– Tránh cho trẻ nhai kẹo cao su làm cho trẻ lúc nào cũng muốn nhai.
– Không nên ăn vào lúc trước khi đi ngủ.
– Tăng năng lượng tiêu hao cho hoạt động thể lực: Mục tiêu là trẻ tham gia các hoạt động ít nhất trong 60 phút/ngày và 3 ngày/tuần.
– Nghiêm cấm trẻ ngồi lâu với các hoạt động tĩnh.
– Uống đủ nước để bù lại lượng nước trẻ mất qua mồ hôi trong quá trình luyện tập.
4. Lời khuyên thầy thuốc
Để phòng thừa cân, béo phì trẻ nhỏ cần được bú mẹ đầy đủ, ăn bổ sung hợp lý sẽ ngăn ngừa được béo phì.
Nghiên cứu cho thấy nuôi con bằng sữa mẹ giảm được 5% nguy cơ béo phì cho mỗi tháng. Giáo dục cho trẻ nếp sống lành mạnh, ăn uống hợp lý. Hoạt động thể thao đều đặn hàng ngày. Xem ti vi hay các hoạt động tĩnh không nên quá 7h/ngày. Tránh vừa ăn vừa xem ti vi.
Thường xuyên theo dõi cân nặng và chiều cao của trẻ để có thể can thiệp kịp thời tránh dẫn đến béo phì.
Yến Sào Nguyên Hương – Nguồn bổ sung chất dinh dưỡng đầy đủ và hiệu quả cho trẻ
Nguồn: suckhoedoisong.vn